Cách phân biệt tụ đề và tụ ngậm

Tụ điện là một trong những linh kiện quan trọng không thể thiếu của các thiết bị điện tử như điều hòa, tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, máy hút ẩm…v…v… Quan sát các động cơ mô-tơ (motor) điện AC một pha máy bơm nước, máy điều hòa nhiệt độ..v..v.. Bạn sẽ thấy một tụ khá lớn, được kết nối với các đầu dây ra của mô-tơ. Thông thường, người ta gọi các tụ này là “capa đề” (tụ đề) hoặc “capa ngậm” (tụ ngậm). Chữ “capa” được xuất phát từ tiếng Anh là “capacitor” (nghĩa là tụ điện).

Khi sửa máy bơm nước, sửa điều hòa, hay bất kỳ một thiết bị điện nào bị hỏng tụ điện, bạn cần tìm hiểu tụ điện phân biệt được các loại tụ này và đọc đúng giá trị để chọn mua tụ thay thế. Nếu chọn sai, mô-tơ sẽ không đạt được hiệu suất làm việc tối ưu hoặc tụ sẽ bị hỏng ngay khi vừa thay vào.

Ở bài viết này Thế giới điện cơ xin được chia sẻ sẽ giúp bạn cách phân biệt tụ đề và tụ ngậm.

1. Tụ đề là gì ? ( Start capacitior)

Tụ đề

Tụ đề thường là tụ không phân cực. Tụ đề có nhiệm vụ tăng mô-men (moment) khởi động cho mô-tơ trong một khoảng thời gian ngắn, đồng thời, cho phép mô-tơ có thể dừng và chạy một cách nhanh chóng. Tụ đề có giá trị điện dung từ 25 ~ 30 microfaras (khi làm việc ở 220V), khi điện dung từ 70 microfaras (uF) trở lên sẽ có 4 mức điện áp làm việc là: 125V, 165V, 250V và 330V.

Thông thường, khởi động mô-tơ, tụ đề sẽ làm lệch pha dòng điện đặt vào cuộn đề trong mô-tơ và làm cho mô-tơ đủ mô-men để tăng tốc đến khoảng ¾ tốc độ tối đa, khi đó, tụ này sẽ được ngắt ra khỏi mạch bằng một công tắt ly tâm (centrifugal switch) đặt bên trong mô-tơ khi đã đạt đến số vòng quay tối đa.

Khi cần thay thế, cũng tương tự như cách lựa chọn tụ ngậm, ta cần quan tâm đến giá trị điện dung và điện áp của tụ đề (giá trị điện áp phải bằng hoặc cao hơn, giá trị điện dung phải gần với tụ cần thay thế).

2. Tụ ngậm là gì ? ( Run capactior)

Tụ ngậm

Tụ ngậm thường được chế tạo bằng vật liệu phim polypropylene và không phân cực. Tụ được thiết kế để làm việc liên tục trong suốt thời gian hoạt động của mô-tơ. Thông thường, giá trị của tụ ngậm thay đổi từ 1.5 ~ 100 microfarads (uF hoặc mfd), với điện áp làm việc từ 370V đến 440V. Động cơ điện một pha thường dùng tụ này để làm lệch pha điện áp đặt cuộn dây thứ hai và đồng thời đảm bảo hiệu suất hoạt động của mô-tơ. Nếu ta thay tụ ngậm sai giá trị, điều này sẽ dẫn đến từ trường xoay sinh ra bởi các cuộn dây trong mô-tơ không đồng đều và sẽ làm cho rô-to (rotor) “giật” tại các vị trí từ trường không đồng điều này. Hiện tượng này sẽ khiến cho mô-tơ chạy mau nóng, ồn, tiêu thụ nhiều năng lượng hơn và mau hỏng mô-tơ.

Khi lựa chọn tụ ngậm để thay thế, chúng ta cần chú ý đến giá trị điện áp ghi trên thân tụ và giá trị điện dung (giá trị điện áp phải bằng hoặc cao hơn, giá trị điện dung phải gần với tụ cần thay thế).

3. Cách đọc các thông số của tụ không phân cực: (quy ước phổ biến)

  •  Một tụ có ghi: 333K – 100V – điện dung của tụ là C = 33 x 103 pF = 33 nF, điện áp đánh thủng là Umax – 100V. Chữ “K” biểu thị sai số của tụ (+/- 10%).
  •  Một tụ có ghi: .022 K – 100V – điện dung của tụ là C = 0.022 µF = 22 nF (sai số +/- 10%), điện áp đánh thủng Umax = 100V
  •  Một tụ có ghi: 104 – điện dung của tụ là C = 10 x 104 pF = 100 nF, chữ “j” (có lúc là “J”) chỉ sai số điện dung là +/- 5%
  •  Một tụ có ghi: 2A104j – điện dung của tụ là C = 10 x 104 pF = 100 nF, sai số điện dung +/- 5%, chữ “A” chỉ điện áp Umax = 100V

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *